Các họ Bộ Cá chép

Các họ trong bộ Cypriniformes theo truyền thống chia ra thành hai siêu họ.

Siêu họ Cyprinioidea chứa hai họ CyprinidaePsilorhynchidae, còn siêu họ Cobitioidea chứa các họ Balitoridae, Catostomidae, Cobitidae, Gyrinocheilidae.

Siêu họ Cyprinioidea là nguyên thủy hơn so với siêu họ Cobitioidea[2].

Họ đáng chú ý nhất thuộc bộ này là Cyprinidae, bao gồm các dạng cá chépcá tuế. Đây là một trong những họ cá lớn nhất, và phân bố rộng khắp tại châu Phi, đại lục Á-Âu, Bắc Mỹ. Phần lớn các loài chỉ sống trong môi trường nước ngọt, nhưng có một lượng đáng kể các loài được tìm thấy trong vùng nước lợ, chẳng hạn như cá dầy (Rutilus rutilus) và cá vền (Abramis brama). Có ít nhất 1 loài đã biết là sinh sống ngoài biển, đó là cá vây đỏ Thái Bình Dương (Tribolodon brandtii)[4]. Các loài cá nước lợ và nước mặn trong bộ Cá chép là những loài cá ngược dòng sông để đẻ trứng.

Các họ khác trong bộ Cypriniformes là Balitoridae, Catostomidae, Cobitidae, Gyrinocheilidae, Psilorhynchidae[4].

Các họ Balitoridae[5] và Psilorhynchidae[6] là các họ nhỏ chứa các loài cá sinh sống trong các sông suối nhỏ miền núi, với thức ăn là tảo và các động vật không xương sống nhỏ. Chúng chỉ có mặt trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á. Họ Catostomidae hay họ cá mút được tìm thấy ở khu vực ôn đới Bắc Mỹ và miền đông châu Á[7]. Các loài cá lớn này có hình dáng và sinh thái tương tự như ở cá chép. Họ Cobitidae là các loài chạch phổ biến ở đại lục Á-Âu và một phần Bắc Phi. Chúng khá giống như cá da trơn về hình thái và hành vi, chủ yếu tìm kiếm thức ăn ở tầng đất bùn và có râu để giúp chúng định vị thức ăn vào ban đêm hay trong điều kiện tối tăm. Họ Gyrinocheilidae là một họ nhỏ khác chứa các loài cá sống trong sông suối miền núi và chỉ có ở Đông Nam Á.[8]

Năm 2012 M. Kottelat đã xem xét lại siêu họ Cobitioidea và theo sửa đổi của ông thì siêu họ này hiện tại bao gồm các họ sau: Balitoridae, Barbuccidae, Botiidae, Catostomidae, Cobitidae, Ellopostomatidae, Gastromyzontidae, Gyrinocheilidae, Nemacheilidae, SerpenticobitidaeVaillantellidae[9].

Tuy nhiên, theo các kết quả nghiên cứu mới hơn thì họ Cyprinidae là không đơn ngành và các tác giả đã đề xuất chia nhỏ họ này thành các họ nhỏ hơn, xếp theo từng phân bộ như đề cập dưới đây.[11][12]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Bộ Cá chép http://floridafisheries.com/Fishes/non-native.html... http://floridafisheries.com/Fishes/non-native.html... http://www.springerlink.com/content/blnh675lhd646x... http://filaman.ifm-geomar.de/Summary/FamilySummary... http://filaman.ifm-geomar.de/Summary/FamilySummary... http://filaman.ifm-geomar.de/Summary/FamilySummary... http://filaman.ifm-geomar.de/Summary/FamilySummary... http://filaman.ifm-geomar.de/Summary/speciesSummar... http://bio.slu.edu/mayden/cypriniformes/home.html http://www.itis.usda.gov/servlet/SingleRpt/SingleR...